Thơ đố

của cụ Đào Đào Hữu Dương





1. Vua nào mặt sắt đen sì ?

2. Vua nào trong buổi hàn-vi ở chùa ?

3. Tướng nào bẻ gậy phò vua ?

4. Tướng nào dùng bút đánh lừa Vương-Thông ?

5. Ngựa ai phun lửa đầy đồng ?

6. Voi ai nhỏ lệ ở dòng Hoá giang ?

7. Kiếm ai trả lại rùa vàng ?

8. Súng ai rền ở Vũ-Quang thuở nào ?

9. Còn ai đổi mặc hoàng-bào ?

10. Nữ lưu sánh với anh hào những ai ?

11. Nhà thơ lên đoạn đầu đài ?

12. Tướng Tàu chui ống chạy dài Bắc phương ?

13. Tướng Nam chẳng thiết phong vương ?

14. Rắc lông ngỗng, thiếp nghe chàng hại cha ?

15. Anh hùng đại thắng Đống-Đa ?

16. Đông du khởi xướng, bôn ba những ngày ?

17. Lũy Thầy ai đắp, ai xây ?

18. Hồng-Sơn liệp hộ triều Tây ẩn mình ?

19. Vua Bà lừng lẫy uy danh ?

20. Ấu nhi tập trận cỏ tranh làm cờ ?

21. Vua nào nguyên-súy hội thơ ?

22. Hùng-Vương Quốc-tổ đền thờ ở đâu ?

23. Đại vương bẻ gãy sừng trâu ?

24. Rừng Lam khởi nghĩa áo nâu anh hùng ?

25. Hại dân bán nước tên Cung ?

26. Đục chìm thuyền địch dưới sông Bạch-Đằng ?

27. Lý triều nổi tiếng cao tăng ?

28. Bình Ngô ai soạn bản văn lưu truyền ?

29. Mười ba liệt-sĩ thành Yên ?

30. Bỏ quan treo ấn tu tiên thuở nào ?

31. Ai sinh trăm trứng đồng bào ?

32. Bình Khôi chức hiệu được trao cho người ?

33. Tây Sơn có nữ tướng tài ?

34. Cần Vương chống Pháp bị đầy xứ ta ?

35. Tổ ngành Hát Bộ nước nhà ?

36. Khúc ngâm chinh-phụ ai là tác nhân ?

37. Vua nào sát hại công thần ?

38. Nhà văn viết chuyện Tố Tâm trữ tình ?

39. Thái-Nguyên chống Pháp dấy binh ?

40. Hà-Ninh tổng-đốc vị thành vong thân ?

41. Vua nào mở nghiệp nhà Trần ?

42. Nêu gương hiếu-tử diễn âm lưu truyền ?

43. Công lao văn-học Nguyễn Thuyên ?

44. Lừng danh duyên hải dinh-điền là ai ?

45. Nhà thơ sông Vị biệt tài ?

46. Vua nào chống Pháp bị đầy đảo xa ?

47. Ngày nào kỷ-niệm Đống Đa ?

48. Biên thùy tiễn-biệt lời cha dặn-dò ?

49. Mê-Linh xây dựng cơ đồ ?

50. Bến Hàm Tử bắt quân thù xâm lăng ?

51. Húy danh hoàng-đế Gia-Long ?

52. Tướng nào hương khói lăng ông thuở giờ ?

53. Rồng thiêng kết nghĩa Âu-Cơ ?

54. Thánh Trần nay có đền thờ ở đâu ?

55. Đời nào có chức Lạc-Hầu ?

56. Tướng Châu-văn-Tiếp ở đâu bỏ mình ?

57. Danh nho thường gọi Trạng Trình ?

58. Cha con cùng quyết hy-sinh với thành ?

59. Đầm Dạ-Trạch nức uy danh ?

60. Sớ dâng chém nịnh không thành từ quan ?

61. Công thần vì rắn mắc oan ?

62. Ai mời bô lão dự bàn chiến-tranh ?

63. Vua nào dòng dõi Đế-Minh ?

64. Vĩnh-Long thất thủ liều mình tiết trung ?

65. Ngày nào trảy hội đền Hùng ?

66. Ngày nào sông Hát, Nhị Trưng trầm mình ?

67. Núi nào ngự trị Sơn Tinh ?

68. Sông nào ghép lại bút danh thi hào ?

69. Gốc nguồn hai chữ "đồng bào" ?

70. Bôn ba tổ-chức phong trào Đông-Du ?

71. Hùm thiêng trấn đóng chiến khu ?

72. Vua nào thành lập hội thơ Tao-Đàn ?

73. Dẹp Thanh giữ vững giang sơn ?

74. Thiết triều nằm lả, khiến tàn nghiệp Lê ?

75. Hóa giang giữ trọn lời thề ?

76. Mười năm kháng chiến chẳng nề gian lao ?

77. Móng rùa thần tặng vua nào ?

78. Bình Chiêm, dẹp Tống, Lý trào nổi danh ?

79. Dâng vua sách lược trị bình ?

80. Trạng nguyên tướng xấu ví mình hoa sen ?

81. Người Tàu dựng đất Hà-Tiên ?

82. Họ Lương chống Pháp, Thái-Nguyên bỏ mình ?

83. Quy-Nhơn thất thủ, quyên sinh ?

84. Lê triều sử-ký soạn thành, họ Ngô ?

85. Công thần mà bị quật mồ ?

86. "Vân Tiên" tác giả loà mù là ai ?

87. Đại-Từ nổi tiếng tú tài ?

88. Đem nghề in sách miệt mài dạy dân ?

89. Dâng vua cải cách điều trần ?

90. Sánh duyên công chúa Ngọc-Hân, vua nào ?

91. Thi nhân nổi loạn họ Cao ?

92. Xây thành đắp lũy, họ Đào là ai ?

93. Họ Phan lãnh ấn khâm-sai ?

94. Phòng khuê vọng tiếng thuyền chài, tương-tư ?

95. Đông y lừng tiếng danh sư ?

96. Lời thề diệt địch bên bờ Hóa giang ?

97. Vân-Đồn ai thắng danh vang ?

98. Am Mây ẩn dật chẳng màng lợi danh ?

99. Mùa xuân nào phá quân Thanh ?

100. Bao giờ trở lại thanh-bình Việt-Nam ?

Giải đáp

của giáo sư Toàn-Phong Nguyễn Xuân Vinh
Trước đèn đọc sách Đào quân,
Đố vui Việt-Sử, gieo vần họa thơ.
Duyên văn, tao ngộ từ xưa,
Nặng lòng non nước bây giờ luyện thi.

1. Vua nào mặt sắt đen sì ?
Tướng Mai-Hắc-Đế, sử ghi chống Đường.
2. Quét chùa mà tướng đế vương,
Lý Công, tên Uẩn xuất Đuờng lên ngôi.
3. Phò vua chống giặc cõi ngoài,
Đức Trần-Hưng-Đạo dẹp xuôi hận lòng.
4. Bút thần đâu sợ Vương Thông,
Thù cha Nguyễn-Trãi có công dựng triều.
5. Gậy thần ngựa sắt cao siêu,
Thiên Vương Phù-Đổng một chiều thét vang.
6. Voi lầy nhỏ lệ Hoá giang.
Đại Vương Hưng-Đạo quyết đường dẹp Nguyên.
7. Kiếm thần, lập quốc, báo đền,
Vua Lê trả lại rùa thiêng trên hồ.
8. Vũ-Quang chống Pháp lập đô,
Súng do Cao-Thắng, phất cờ cụ Phan.
9. Lê-Lai đổi mặc áo vàng,
Để vua Lê-Lợi thoát vòng gian lao.
10. Triệu, Trưng kể lại biết bao,
Nữ nhi sánh với anh hào kém chi.
11. Ngang tàng, cung, kiếm, cầm, thi,
Ông Cao-Bá-Quát sá gì phân thây.
12. Thoát-Hoan, Vạn-Kiếp sa lầy,
ống đồng chui rúc từ đây kéo về.
13. Nước Nam làm quỷ ai thề,
Tướng Trần-Bình-Trọng chẳng nề Bắc Vương.
14. Lông ngan làm chuốc dẫn đường,
Mỵ-Châu, Trọng-Thủy còn vương hận lòng.
15. Đống-Đa thây giặc điệp trùng,
Quang-Trung Nguyễn-Huệ, anh hùng phương nam.
16. Họ Phan có cụ Sào-Nam,
Bôn ba khởi xướng luận bàn Đông Du.
17. Nguyễn Vương giữ vững cơ-đồ,
Lũy xây Trương Dục, Duy-Từ có công.
18. Nguyễn-Du tạm lánh sơn trung,
Truyện Kiều thi phẩm, anh hùng nổi danh.
19. Triệu Bà Lệ-Hải tài trinh,
Ngàn năm dân Việt tôn vinh phụng thờ.
20. Mục đồng tập trận ấu thơ,
Tiên Hoàng Bộ-Lĩnh phất cờ bông lau.
21. Thánh Tôn nguyên súy, công hầu,
Tao-Đàn lập hội, lựa câu họa vần.
22. Đền Hùng hương khói phong vân,
Lâm Thao là chốn nhân dân hướng chầu.
23. Phùng-Hưng bẻ gẫy sừng trâu,
Tôn thờ Bố Cái, sức đâu hơn người.
24. Lam Sơn, áo vải, lòng trời,
Vua Lê khởi nghĩa, muôn đời ghi công.
25. Họ Hồ chính Nguyễn Sinh Cung,
Liên-Sô dâng nước, khốn cùng nhân dân.
26. Yết-Kiêu, Dã-Tượng sả thân,
Đục chìm thuyền địch mấy lần Đằng Giang.
27. Lý triều Vạn Hạnh cao tăng.
Cùng Từ-Đạo-Hạnh tiếng vang pháp thiền.
28. Bình Ngô Đại Cáo, sách tuyên,
Văn tài Nguyễn Trãi lưu truyền mai sau.
29. Thành Yên liệt-sĩ rơi đầu,
Lưu danh Thái-Học, lưu sầu Quốc dân.
30. Tiên Du treo ấn từ quan,
Giáng Tiên, Từ Thức theo nàng lên tiên.
31. Âu-Cơ trăm trứng nở truyền,
Ngàn năm Hồng-Lạc, con Tiên, cháu Rồng.
32. Bình-Khôi chức hiệu Nguyên nhung,
Lệnh bà Trưng Nhị được phong tướng tài.
33. Tây Sơn lẫm liệt thần oai,
Quần thoa ai sánh tướng Bùi-thị-Xuân.
34. Cần Vương vì nước gian truân,
Vua Hàm-Nghi trải tấm thân lưu đày.
35. Lập nghành Hát-Bộ từ đây,
Tổ sư Đào-Tấn, bậc thầy xướng ca.
36. Đoàn thư, Chinh Phụ dịch ra,
Trần-Côn trước tác khúc ca ngậm ngùi.
37. Gia Long từ độ lên ngôi,
Công thần giết hại nhiều người thác oan.
38. Tố Tâm tác giả Song An,
Chữ Hoàng ngọc Phách, lời than tự tình.
39. Thái Nguyên chống Pháp dấy binh,
Lưu danh Đội Cấn, gây tình quốc gia.
40. Pháp quân tiến đánh thành Hà,
Tuẫn trung Hoàng-Diệu, Chính ca một thời.
41. Chiêu Hoàng nhà Lý truyền ngôi,
Cho chồng Trần Cảnh nối đời làm vua.
42. Diễn âm gương hiếu ngày xưa,
Ghi công Văn Phức, vốn thừa Lý gia.
43. Hán văn chuyển tiếng nước nhà,
Thơ Nôm, Đường luật chính là Nguyễn Thuyên.
44. Kim Sơn, Tiền Hải dinh điền,
Uy danh Công Trứ, tiếng truyền đời sau.
45. Tú Xương, sông Vị, không giầu,
Tiếng thơ cao ngạo, ai rầu mặc ai.
46. Duy Tân vì nước rời ngai,
Thực dân uy hiếp đưa ngài đảo xa.
47. Mồng năm kỷ-niệm Đống Đa,
Tháng giêng chiến thắng, hùng ca Ngọc-Hồi.
48. Tiễn cha Nguyễn Trãi nhớ lời,
Phi Khanh còn vẳng núi đồi Nam Quan.
49. Bà Trưng khôi phục giang san,
Mê-Linh khởi nghĩa, dẹp tan quân thù.
50. Danh Trần-Quang-Khải ngàn thu,
Chương-Dương cướp giáo, bắt tù Hàm Quan.
51. Nguyễn triều khởi sự gian nan,
Bôn ba Phúc Ánh, Bắc Nam hợp lòng.
52. Tả-Quân, thờ phụng Lăng Ông.
Tướng Lê-văn-Duyệt có công phá thành.
53. Âu-Cơ tiên nữ dáng trần,
Hợp duyên cùng Lạc-Long-Quân, giống rồng.
54. Đức Trần-Hưng-Đạo phá Mông,
Đền thờ Kiếp-Bạc tôn sùng khói hương.
55. Ngàn năm thời đại Hùng Vương,
Lạc-Hầu, Lạc-Tướng, chức thường gọi quan.
56. Tướng Châu-văn-Tiếp thân tàn,
Vĩnh-Long, Mang-Thít đầu hàng Tây-Sơn.
57. Trạng Trình phong tước Quốc Công,
Bỉnh-Khiêm họ Nguyễn, vốn dòng Cổ-Am.
58. Hùm thiêng sớm đã về âm,
Tri-Phương cùng với Nguyễn-Lâm giữ thành.
59. Chống Lương Dạ-Trạch uy danh,
Triệu Vương, Quang-Phục hiển vinh một thời.
60. Chu hiền xin chém bảy người,
Vua nghe kẻ nịnh, xin rời chức quan.
61. Vì tay Thị-Lộ thác oan,
Công thần Nguyễn-Trãi gia toàn chu di.
62. Diên-Hồng quyết chiến còn ghi,
Đời Trần bô lão kém gì tráng sinh.
63. Tổ Hùng tên hiệu Đế-Minh,
Dương Vương Lộc-Tục con mình phong vua.
64. Vĩnh-Long chống Pháp đành thua,
Ông Phan-thanh-Giản ơn vua tuẫn người.
65. Dù ai buôn ngược bán xuôi.
Đền Hùng trẩy hội mồng mười tháng ba.
66. Hàng năm kỷ-niệm hai bà,
Tháng hai mồng sáu trầm hà Hát giang.
67. Tản-Viên che phủ mây vàng,
Sơn-Tinh chuyện cũ đưa nàng lên cao.
68. Tản-Đà bút hiệu thi hào,
Núi sông hai chữ ghép vào thành tên.
69. Cùng trong một bọc rồng tiên,
Trứng trăm con nở nối truyền đời ta.
70. Đông Du cách mạng sơn hà,
Bội-Châu lừng lẫy tiếng nhà họ Phan.
71. Hùm thiêng Yên-Thế họ Hoàng,
Nổi danh Hoa-Thám giữ vùng chiến khu.
72. Đời Lê bình trị thiên thu,
Thánh-Tôn mới lập hội thơ Tao-Đàn.
73. Thăng-Long giữ vững giang-sơn,
Quang-Trung Nguyễn-Huệ đánh tàn quân Thanh.
74. Ngọa Triều tửu sắc liệt mình,
Uổng cho Long-Đĩnh, tan tành nghiệp Lê.
75. Hóa giang giữ trọn lời thề,
Thánh Trần không thắng, không về tới sông.
76. Mười năm kháng chiến thành công,
Ơn vua Lê-Lợi non sông phục hồi.
77. Kim Quy chuyện móng ngàn đời,
An Dương Vương được rùa trời ban giao.
78. Bình Chiêm, dẹp Tống Lý hào,
Câu thơ Thường-Kiệt: Nam trào, Nam cư.
79. Đời Lê lương đống tâm tư,
Đắc Bằng, quốc sách dâng thư trị bình.
80. Trạng-Nguyên họ Mạc thấp mình,
Đĩnh-Chi thảo phú ví tình hoa sen.
81. Hà-Tiên Nam Việt cuối miền,
Nhờ tay Mạc Cửu dựng nên mật trù.
82. Thái-Nguyên chống Pháp giặc thù,
Ông Lương-Ngọc-Quyến thiên thu tuyệt mình.
83. Quy-Nhơn Võ-Tánh quyên sinh,
Đài cao đốt lửa, chiếm thành Tây-Sơn.
84. Sĩ-Liên, Sử-Ký Đại Toàn,
Triều Lê soạn thảo, danh thần họ Ngô.
85. Nguyễn phò xây dựng cơ đồ,
Tướng Lê-Văn-Duyệt quật mồ thảm thay.
86. "Vân Tiên" tác giả ai hay,
Cụ đồ Đình-Chiểu xưa nay mù lòa.
87. Đại-Từ cách mạng sơn hà,
Hải-Thần, cụ Nguyễn bôn ba nước ngoài.
88. Thám Hoa Nhữ Học thiên tài,
Học nghề in sách miệt mài dạy dân.
89. Tâu vua Trường Tộ điều trần,
Tiếc thay Tự-Đức canh tân không màng.
90. Ngọc-Hân tài sắc vẹn toàn,
Quang-Trung Nguyễn-Huệ, điện vàng sánh duyên.
91. Văn tài Bá Quát vô tiền,
Quốc-Oai treo ấn, cự thiên, kháng đình.
92. Lũy thầy, Đồng-Hới, Quảng-Bình,
Duy-Từ nổi tiếng xây thành khai sơn.
93. Khâm-sai Bắc-Việt chiêu dân,
Cụ Phan-Kế-Toại, văn thần vua phong.
94. Trương Chi hát vọng khuê phòng,
Mỵ Nương nghe tiếng đem lòng tương-tư.
95. Đông-y Hải-Thượng danh sư,
Dương An Toàn Thạch, đề thư tụng truyền.
96. Trận này không phá giặc Nguyên,
Không về Thanh-Hoá, lời nguyền Đạo Vương.
97. Vân-Đồn thắng địch tuyệt lương,
Quân Nguyên nản chí, công dường Khánh-Dư.
98. Bạch-Vân về ngụ, tâm tư,
Thi văn, lý đoán, ẩn cư Trạng Trình.
99. Quang Trung thần tốc phát binh,
Mùa xuân Kỷ-Dậu, chiếm thành Thăng-Long.
100. Lời ca con cháu tiên rồng,
Cộng nô tiêu diệt, non sông thanh-bình.

Trở về trang trước Trở về trang Đố Vui. Đóng góp ý kiến, câu hỏi...   (hoặc thư về dvdh@van-lang.org)