KHÔNG- SẮC- HỎI, HUYỀN-NẶNG-NGÃ
Bao giờ cũng có những trường hợp ngoại lệ hay bất quy tắc (irregular), nên không quả quyết các luật sau đúng 100%. Những trường hợp này chỉ có cách “học thuộc lòng” hay tra từ điển.
Tiếng nôm - Luật lập láy: "Không Sắc Hỏi; Huyền Nặng Ngã"
Tiếng nôm đôi: Dấu sắc, không dấu và dấu hỏi đi với dấu hỏi; huyền, nặng và ngã đi với dấu ngã: Hớn hở, bẽ bàng, vạm vỡ, v.v.
Tiếng
nôm đơn: luật này cũng như
trên "Không Sắc Hỏi; Huyền Nặng
Ngã", nhưng hữu ích và cần
tinh tế nhận xét hơn để tìm
chữ "biến dạng" hay tương tự
của chữ nôm đơn.
Thí dụ:
chữ "ngăn cản", nếu nhớ chữ
tương đuơng là "can" (0 dấu)
thì biết cản phải dấu hỏi.
Vài thí dụ khác: đối
chọi và đối chõi, cội nguồn
và cỗi nguồn, lén và lẻn,
chưa và chửa, đỗ và đậu,
xõa (tóc) và xòa, ngỡ và
ngờ ...
Trạng từ (adverb) thường được viết dấu ngã: cũng, đã, sẽ, nữa ...
Hầu hết các họ tên đều viết dấu ngã: Ðỗ, Lã, Lữ, Mã, Nguyễn, Vũ ... [nhưng họ "Chử" lại viết với dấu hỏi.]
Chữ Hán Việt bắt đầu bằng phụ âm D, L, M, N, V được viết dấu ngã. Mẹo để nhớ (Cao Chánh Cương): “Dân Là Vận Mệnh Nước”, hoặc “Mình Nên Nhớ Là Viết Dấu Ngã”
Dĩ Vãng, Lãng mạn, thương Mãi, phụ Nữ, Ngẫu nhiên, v.v. Một ngoại lệ: ngải cứu.
Những chữ (gốc Hán) khác viết dấu hỏi.
Tuy nhiên có vài chục ngoại lệ bãi, hãm, hoãn, hữu, trẫm, trĩ, trữ, v.v., và có những trường hợp hỏi hay ngã tùy nghĩa Hán Việt (bỉ và bĩ, cửu và cữu, kỷ và kỹ, sỉ và sĩ, xả và xã …) - Coi lại luật số 1./font>
Chữ Hán Việt bắt đầu bằng nguyên âm đều dấu hỏi (không có ngoại lệ?): quan ải, ẩm thực, ẩn dật, ổn thỏa …
Đó là vài luật chánh. Còn một điều nữa: “Làm sao biết chữ gốc Hán Việt?”
Nếu từ ghép thường không tách ra dùng riêng được: chánh trị, hội nghị, lãnh tụ, v.v.
Nếu
đi với những từ gốc Hán thông
dụng như: nhất, vô, hữu, bất,
giả, sĩ…
Thí dụ: nhất cử
lưỡng tiện, vô lễ, hữu dõng
vô mưu, bất mãn, thính giả, thi
sĩ, v.v.
Nếu
tách riêng ra, từ khó hiểu hơn
dù khi ghép lại được thường
dùng.
Thí dụ: dĩ + nhiên, lãnh
+ tụ, hoành + tráng, v.v.
Trợ từ/tĩnh từ Hán Việt đi trước danh từ trong khi trợ từ nôm đi sau: thính giả (HV)/người nghe (nôm), khán giả (HV)/người xem (nôm), phi cơ (HV)/máy bay (nôm), v.v.
CMC – Rev 05/26/2022